
Thủ tục công nhận bản án nước ngoài tại Việt Nam
Điều kiện công nhận và thi hành bản án nước ngoài
Tòa án có thẩm quyền tại Việt Nam sẽ tiến hành thủ tục xem xét việc công nhận và thi hành bản án dân sự của Tòa án nước ngoài khi đủ các điều kiện sau:
- Có đơn yêu cầu.
- Cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức phải có cư trú hoặc làm việc tại Việt Nam. Điều này cũng áp dụng cho tài sản liên quan đến việc thi hành bản án hoặc quyết định nói trên, phải nằm ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.
- Bản án hoặc quyết định này phải được Tòa án của nước đã kí kết hoặc tham gia điều ước quốc tế liên quan đến vấn đề này. Hoặc, nếu bản án hoặc quyết định là của một Tòa án nước ngoài, thì nó phải được pháp luật của Việt Nam công nhận và cho phép thi hành.
Lưu ý: Việc Tòa án xem xét công nhận và thi hành bản án của Tòa án nước ngoài là một thủ tục kiểm tra, đối chiếu liên quan đến thẩm quyền xét xử của Tòa án nước ngoài, quy trình giải quyết, và quyền bảo vệ lợi ích của các bên trong tài khoản.
Tòa án Việt Nam không xem xét lại vụ việc hoặc nội dung của bản án, và không đánh giá tính đúng đắn của bản án ngoài nước.
Thủ tục yêu cầu công nhận và thi hành bản án nước ngoài
Người có quyền yêu cầu:
Theo khoản 1 của Điều 425 trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người có quyền yêu cầu công nhận bản án của Tòa án nước ngoài là người thụ hành bản án hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Thời hạn yêu cầu:
Thời hạn để yêu cầu công nhận và thi hành bản án là trong vòng 3 năm tính từ ngày bản án của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật.
Tuy nhiên, theo khoản 2 của Điều 432 trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nếu có khẳng định rằng việc gửi đơn đúng thời hạn gặp trở ngại vô lý hoặc vì nguyên nhân bất khả kháng, thì thời hạn yêu cầu có thể được gia hạn.
Hồ sơ yêu cầu:
- Đơn yêu cầu công nhận và thi hành bản án.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của bản án do Tòa án nước ngoài cấp.
- Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận rằng bản án hoặc quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành, và cần được thi hành tại Việt Nam. Ngoại trừ trường hợp bản án hoặc quyết định đã chứa rõ những thông tin này.
- Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ của bản án hoặc quyết định đó cho người phải thi hành.
- Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận rằng người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt.
Nơi nhận đơn yêu cầu:
- Bộ Tư pháp.
- Tòa án có thẩm quyền.
Như vậy, bản án của Tòa án nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được Tòa án Việt Nam công nhận và cho phép thi hành.
Sau khi được công nhận và cho phép thi hành bởi Tòa án Việt Nam, bản án nước ngoài có hiệu lực pháp luật như bất kỳ bản án nào khác đã có hiệu lực pháp luật được Tòa án Việt Nam ban hành và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
Đơn yêu cầu công nhận bản án nước ngoài tại Việt Nam cần phải chứa các thông tin quan trọng sau:
- Thông tin về người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ:
- Họ và tên.
- Địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
- Thông tin về người phải thi hành bản án:
- Họ và tên.
- Địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành bản án.
- Thông tin về cơ quan, tổ chức (nếu áp dụng):
- Nếu người được thi hành bản án hoặc người phải thi hành bản án là cơ quan hoặc tổ chức, đơn yêu cầu phải cung cấp đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan hoặc tổ chức đó.
- Yêu cầu của người được thi hành:
- Đơn yêu cầu phải nêu rõ yêu cầu của người được thi hành. Trong trường hợp bản án nước ngoài đã được thi hành một phần, đơn yêu cầu cần ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại mà người được thi hành muốn công nhận và thi hành tại Việt Nam.
- Bản dịch và công chứng:
- Nếu đơn yêu cầu được viết bằng tiếng nước ngoài, phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt và cần được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Những nội dung này được quy định theo Điều 433 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, và đơn yêu cầu này là một phần quan trọng của thủ tục yêu cầu công nhận và thi hành bản án nước ngoài tại Việt Nam.
Thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án nước ngoài tại Việt Nam
Theo Điều 432 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
- Trong khoảng thời gian 03 năm, bắt đầu từ ngày bản án hoặc quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành bản án, người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan, hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp của Việt Nam theo quy định của các hiệp ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia có Tòa án đã ra bản án hoặc quyết định là các bên hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự để yêu cầu công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án hoặc quyết định dân sự đó.
- Trong trường hợp người gửi đơn chứng minh được vì một sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1, thì thời gian trong khi xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó sẽ không được tính vào thời hạn gửi đơn.
Vì vậy, thời hiệu để yêu cầu công nhận và thi hành bản án nước ngoài tại Việt Nam là 3 năm, tính từ ngày bản án của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật.
Để được công nhận bản án nước ngoài tại Việt Nam, người có yêu cầu cần nắm rõ thẩm quyền của Tòa án cụ thể. Thẩm quyền công nhận bản án nước ngoài tại Việt Nam thuộc về Tòa án như sau:
- Theo cấp xét xử: Thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án nước ngoài tại Việt Nam được quy định theo cấp xét xử, bao gồm:
- Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, và nhiều loại khác nữa thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định khác. (Khoản 5 Điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
- Yêu cầu về hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, và nhiều loại khác nữa thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. (Khoản 9 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
- Theo lãnh thổ: Thẩm quyền cũng phụ thuộc vào nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người phải thi hành bản án và người gửi đơn.
- Tòa án nơi người phải thi hành bản án hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án nước ngoài, nếu người phải thi hành là cá nhân, hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan hoặc tổ chức, là nơi mà người phải thi hành án cư trú hoặc làm việc.
- (Điểm d, Điểm đ, Khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
- Tòa án nơi người gửi đơn cư trú hoặc làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân, hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan hoặc tổ chức.
- (Điểm đ, Điểm d, Khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
Nếu có nhiều người yêu cầu nộp đơn tại nhiều Tòa án khác nhau, thì Tòa án đã thụ lý đầu tiên sẽ giải quyết yêu cầu. Các Tòa án khác, nếu đã thụ lý, sẽ xem xét xem liệu việc xét đơn yêu cầu này đã được giải quyết hay chưa và đình chỉ giải quyết nếu cần.
Câu hỏi liên quan:
Những bản án, quyết định dân sự nào của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam?
Theo Điều 423 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, những bản án và quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sau đây có thể được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
- **Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- **Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
- **Bản án, quyết định dân sự khác của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.
Quyết định về nhân thân, hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài cũng được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài quy định tại khoản 1 của Điều này.
Có được công nhận tại Việt Nam bản án của Tòa án nước ngoài có liên quan đến bất động sản tại Việt Nam không?
Theo Khoản 4 của Điều 439 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bản án của Tòa án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trong các trường hợp sau:
- Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam.
- Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.
- Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.
Vì vậy, bản án của Tòa án nước ngoài liên quan đến bất động sản tại Việt Nam không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, trừ khi các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết.
Thủ tục ra bản án, quyết định của Tòa án tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hành chính như thế nào?
Thủ tục ra bản án và quyết định của Tòa án tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hành chính đã được quy định cụ thể tại Điều 164 của Luật tố tụng hành chính 2015. Theo đó, thủ tục này diễn ra như sau:
- Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua bản án hoặc quyết định tại phòng nghị án. Tại phòng nghị án, các thành viên trong Hội đồng xét xử sẽ thảo luận về vụ án và đưa ra quyết định cuối cùng.
- Các quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa phải được thảo luận và thông qua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản. Nếu có bất kỳ quyết định nào về việc thay đổi các bên liên quan, tạm ngừng phiên tòa hoặc các quyết định quan trọng khác, chúng phải được thảo luận tại phòng nghị án và lập thành văn bản để ghi chép.
- Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án. Các quyết định về các vấn đề không quá quan trọng sẽ được thảo luận tại phòng xử án, và chúng sẽ được ghi chép trong biên bản phiên tòa.
Nội dung quyết định hoãn phiên tòa của tòa án tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hành chính gồm những gì?
Nội dung quyết định hoãn phiên tòa tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hành chính đã được quy định cụ thể tại Khoản 2 của Điều 163 của Luật tố tụng hành chính 2015. Nội dung này bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định: Ngày, tháng và năm mà quyết định hoãn phiên tòa được ban hành.
b) Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng: Thông tin về Tòa án và tên của các đối tượng liên quan, bao gồm cả họ và tên.
c) Vụ án được đưa ra xét xử: Sự xác định rõ vụ án cụ thể mà quyết định đang thảo luận.
d) Lý do của việc hoãn phiên tòa: Giải thích nguyên nhân hoặc lý do tại sao phiên tòa được hoãn lại, bao gồm mô tả cụ thể.
đ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa: Xác định ngày và giờ khi phiên tòa sẽ được mở lại, cùng với địa điểm tiếp tục phiên tòa.
