×


Khánh Huyền
Tìm kiếm công ty Luật/ Doanh nghiệp
Người theo dõi
1 người
Xem tất cả
Theo dõi
Đang theo dõi
0 người
Xem tất cả
Khánh Huyền
19 ngày trước
Theo dõi
Việc xác định và chuyển lỗ trong quá trình tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là nội dung quan trọng, giúp doanh nghiệp tối ưu nghĩa vụ thuế và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật hiện hành.Xác định lỗ trong kỳ tính thuếTheo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế được hiểu là phần chênh lệch âm về thu nhập tính thuế, không bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ những năm trước. Nói cách khác, nếu thu nhập tính thuế trong năm là số âm thì năm đó doanh nghiệp bị lỗ và không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.Nguyên tắc chuyển lỗCăn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp được phép chuyển lỗ từ năm có lỗ sang các năm tiếp theo để khấu trừ vào thu nhập tính thuế, với các nguyên tắc như sau:Lỗ được chuyển liên tục vào thu nhập chịu thuế của các năm tiếp theo. Thời hạn chuyển lỗ không vượt quá 5 năm, tính từ năm liền kề sau năm phát sinh lỗ. Nếu sau 5 năm vẫn còn phần lỗ chưa chuyển hết thì phần lỗ này sẽ không được tiếp tục khấu trừ.1. Chuyển lỗ giữa các nămTheo khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, sau khi quyết toán thuế, nếu doanh nghiệp phát sinh lỗ thì được phép chuyển toàn bộ và liên tục phần lỗ này vào thu nhập chịu thuế (đã trừ thu nhập miễn thuế) của các năm tiếp theo. Tuy nhiên, thời gian chuyển lỗ tối đa không quá 5 năm, tính từ năm kế tiếp năm phát sinh lỗ.Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ tạm nộp thuế theo quý, doanh nghiệp có thể tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập quý của năm sau. Việc chuyển lỗ chính thức được thực hiện khi lập Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 03/TNDN) theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.Ví dụ minh họa:Trường hợp 1: Năm 2021, Công ty A có số lỗ là 10 tỷ đồng. Năm 2022, công ty có thu nhập chịu thuế là 15 tỷ đồng. Vì thu nhập năm 2022 lớn hơn số lỗ năm trước, Công ty A được chuyển toàn bộ 10 tỷ đồng lỗ năm 2021 vào thu nhập năm 2022 để giảm nghĩa vụ thuế. Trường hợp 2: Nếu năm 2022, Công ty A chỉ có thu nhập chịu thuế là 8 tỷ đồng thì:Công ty A được chuyển 8 tỷ đồng từ số lỗ năm 2021 vào thu nhập năm 2022; Phần lỗ còn lại là 2 tỷ đồng sẽ tiếp tục được theo dõi và chuyển sang các năm tiếp theo một cách liên tục, nhưng không quá 5 năm kể từ năm 2022, tức là được chuyển lỗ đến hết năm 2026.Chuyển lỗ thuế TNDN Những điều doanh nghiệp cần biết2. Chuyển lỗ giữa các quý trong cùng năm tài chínhTheo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, nếu doanh nghiệp phát sinh lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính, thì được phép bù trừ số lỗ của các quý trước vào thu nhập của các quý tiếp theo trong năm đó.Khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ xác định số lỗ của cả năm và thực hiện chuyển lỗ toàn bộ, liên tục sang các năm tiếp theo. Thời gian được chuyển lỗ cũng không vượt quá 05 năm, tính từ năm kế tiếp năm phát sinh lỗ.Ví dụ minh họa:Năm 2022, Công ty B có kết quả kinh doanh theo từng quý như sau:Quý 1: lỗ 20 triệu đồng Quý 2: lãi 10 triệu đồng Quý 3: lãi 15 triệu đồngTrong trường hợp này:Số lỗ 20 triệu đồng phát sinh trong Quý 1 sẽ được bù trừ vào lãi 10 triệu đồng của Quý 2, làm cho thu nhập tạm tính của Quý 2 bằng 0. Phần lỗ còn lại 10 triệu đồng tiếp tục được bù trừ vào lãi 15 triệu đồng của Quý 3, dẫn đến thu nhập tính thuế tạm nộp của Quý 3 chỉ còn 5 triệu đồng. Việc bù trừ như trên giúp doanh nghiệp xác định nghĩa vụ tạm nộp thuế một cách chính xác hơn trong năm tài chính, đồng thời hỗ trợ tối ưu hóa dòng tiền.3. Chuyển lỗ trong các trường hợp đặc biệtTrong một số tình huống đặc thù như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, chia tách hoặc hoạt động chuyển nhượng bất động sản, việc xác định và chuyển lỗ thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ áp dụng những nguyên tắc riêng theo quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC. Cụ thể:(i) Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, táchĐối với doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất hoặc chuyển đổi loại hình:Các khoản lỗ phát sinh trước khi sáp nhập, hợp nhất hoặc chuyển đổi sẽ được theo dõi chi tiết theo từng năm và:Bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp mới; Hoặc tiếp tục được chuyển lỗ trong tối đa 05 năm kể từ năm kế tiếp năm phát sinh lỗ, nếu chưa bù trừ hết. Đối với doanh nghiệp bị chia, tách:Số lỗ còn lại (vẫn trong thời gian được phép chuyển lỗ) sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp mới hình thành theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách. Các doanh nghiệp mới này sẽ tiếp tục chuyển lỗ theo thời hạn còn lại.(ii) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản, dự án đầu tưDoanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, hoặc quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), nếu bị lỗ thì:Được bù trừ với lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính (bao gồm cả các khoản thu nhập khác). Nếu sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì phần lỗ còn lại sẽ tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.Trường hợp giải thể doanh nghiệp:Nếu sau khi có quyết định giải thể, doanh nghiệp vẫn phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (là tài sản cố định), thì khoản lãi thu được có thể bù trừ với các khoản lỗ sản xuất kinh doanh (bao gồm cả lỗ từ các năm trước chuyển sang), nhằm xác định thu nhập chịu thuế của kỳ phát sinh chuyển nhượng.Một số lưu ý quan trọng khi chuyển lỗ:Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ, doanh nghiệp tiếp tục phát sinh lỗ mới thì khoản lỗ này sẽ được chuyển tiếp toàn bộ và liên tục trong tối đa 05 năm, tính từ năm kế tiếp năm phát sinh lỗ mới (không bao gồm khoản lỗ của các năm trước đã chuyển sang). Trường hợp cơ quan thuế có kết luận thanh tra, kiểm tra khác với số lỗ doanh nghiệp tự xác định thì doanh nghiệp phải áp dụng số lỗ được xác định theo kết luận của cơ quan thuế, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm.Ví dụ minh họa:Năm 2020, Công ty C lỗ 20 triệu đồng. Năm 2021, tiếp tục lỗ thêm 10 triệu đồng.→ Khi đó:Số lỗ năm 2020 được phép chuyển tối đa từ năm 2021 đến 2025. Số lỗ năm 2021 không bao gồm phần lỗ của năm 2020 chuyển sang. Năm 2022, công ty có lãi 15 triệu đồng. Khi đó:Công ty được chuyển lỗ từ năm 2020 là 15 triệu đồng vào thu nhập năm 2022. Do đã bù trừ hết số lãi năm 2022, công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2023, công ty tiếp tục lãi 5 triệu đồng. Khi đó:Công ty chuyển tiếp phần lỗ còn lại của năm 2020 là 5 triệu đồng vào năm 2023. Sau khi chuyển lỗ, thu nhập tính thuế bằng 0 → không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Còn lại số lỗ 10 triệu đồng phát sinh năm 2021 sẽ được chuyển tối đa từ năm 2022 đến năm 2026.Chuyển lỗ thuế TNDN: Những điều doanh nghiệp cần biếtCâu hỏi liên quan1. Nếu doanh nghiệp quên không chuyển lỗ thì có được chuyển lỗ vào các năm sau không?Trả lời:Không. Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp phải chuyển lỗ liên tục kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Nếu doanh nghiệp không chuyển lỗ hoặc chuyển không liên tục trong hồ sơ quyết toán thuế thì phần lỗ không chuyển đúng quy định sẽ không còn giá trị để chuyển tiếp vào các năm sau.2. Doanh nghiệp không đăng ký chuyển lỗ với cơ quan thuế thì có được chuyển lỗ không?Trả lời:Có. Hiện nay, doanh nghiệp không cần phải đăng ký trước việc chuyển lỗ với cơ quan thuế. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải thực hiện việc chuyển lỗ trong tờ khai quyết toán thuế TNDN hàng năm theo đúng quy định (Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC). Việc chuyển lỗ vẫn phải đảm bảo nguyên tắc toàn bộ và liên tục, tối đa không quá 5 năm kể từ năm kế tiếp năm phát sinh lỗ.3. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi doanh nghiệp có lỗ được chuyển như thế nào?Trả lời:Khi tính thuế TNDN, doanh nghiệp được trừ phần lỗ được phép chuyển (theo quy định) vào thu nhập chịu thuế trong năm. Cụ thể:Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế sau khi trừ lỗ chuyển từ các năm trước x Thuế suất TNDN hiện hànhTrong đó:Thu nhập chịu thuế là thu nhập tính thuế trong năm hiện tại; Số lỗ được chuyển là phần lỗ từ các năm trước còn trong thời hạn chuyển lỗ (tối đa 5 năm), được trừ theo nguyên tắc toàn bộ và liên tục.4. Doanh nghiệp bị lỗ thì có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không?Trả lời:Không. Nếu doanh nghiệp phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế (thu nhập tính thuế âm), thì sẽ không phát sinh số thuế TNDN phải nộp cho năm đó. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn cần nộp hồ sơ quyết toán thuế đầy đủ và đúng hạn, đồng thời theo dõi số lỗ phát sinh để chuyển sang các năm sau nếu đủ điều kiện.
Khánh Huyền
20 ngày trước
Theo dõi
Người lao động có quyền được nghỉ ngơi để tái tạo sức lao động và cân bằng cuộc sống. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chế độ nghỉ bao gồm nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ – Tết, nghỉ hằng năm, nghỉ thêm theo thâm niên, cũng như các trường hợp nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương. Bài viết dưới đây sẽ giúp người lao động và doanh nghiệp nắm rõ các quy định về chế độ nghỉ, từ đó thực hiện đúng và đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.1. Ngày nghỉ hằng tuần của người lao độngTheo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được bảo đảm quyền nghỉ hằng tuần nhằm duy trì sức khỏe và hiệu suất làm việc. Cụ thể:Thời gian nghỉ tối thiểu: Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong một số trường hợp đặc biệt do tính chất sản xuất, kinh doanh không thể bố trí nghỉ hằng tuần, người sử dụng lao động phải đảm bảo cho người lao động được nghỉ bình quân tối thiểu 4 ngày/tháng. Sắp xếp ngày nghỉ: Doanh nghiệp có quyền chủ động xác định ngày nghỉ hằng tuần – có thể vào Chủ nhật hoặc bất kỳ ngày nào khác trong tuần – và phải quy định rõ trong nội quy lao động. Trường hợp trùng ngày nghỉ lễ, Tết: Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định tại mục 2 dưới đây, người lao động sẽ được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp.Chế độ nghỉ của người lao động: Quyền lợi cần được đảm bảo2. Ngày nghỉ lễ, Tết của người lao độngTheo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong các dịp lễ, Tết như sau:Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch). Tết Âm lịch: 05 ngày. (Lưu ý: Thời gian nghỉ cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định hàng năm căn cứ theo tình hình thực tế.) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). Ngày Chiến thắng 30/4: 01 ngày. Ngày Quốc tế Lao động 01/5: 01 ngày. Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/9 và 01 ngày liền kề trước hoặc sau, do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng năm).Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, ngoài các ngày nghỉ nêu trên, họ còn được nghỉ thêm:01 ngày Tết cổ truyền của dân tộc mình, và 01 ngày Quốc khánh của quốc gia nơi họ mang quốc tịch.3. Ngày nghỉ hằng năm của người lao độngTheo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền được nghỉ hằng năm và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Cụ thể:Đối với người làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động:12 ngày làm việc/năm đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường. 14 ngày làm việc/năm đối với người chưa thành niên, người khuyết tật, hoặc làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 16 ngày làm việc/năm đối với những công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trường hợp làm việc chưa đủ 12 tháng, người lao động sẽ được tính ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Nếu người lao động nghỉ việc (do thôi việc hoặc bị mất việc làm) mà chưa sử dụng hết ngày nghỉ hằng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Lịch nghỉ hằng năm sẽ do người sử dụng lao động xây dựng sau khi tham khảo ý kiến của người lao động, đồng thời phải thông báo trước. Người lao động có thể thỏa thuận để nghỉ thành nhiều đợt hoặc gộp tối đa 3 năm nghỉ một lần. Trong trường hợp nghỉ hằng năm trùng thời điểm chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019. Nếu người lao động đi nghỉ bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy mà thời gian đi đường cả hai chiều vượt quá 02 ngày, thì từ ngày thứ 03 trở đi sẽ được tính thêm vào thời gian nghỉ (ngoài số ngày nghỉ hằng năm), và chỉ áp dụng cho 01 lần nghỉ trong năm.Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ, cách tính nghỉ trong các trường hợp đặc biệt, cũng như tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường… được hướng dẫn chi tiết tại Điều 65, 66 và 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.4. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việcTheo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thời gian làm việc lâu dài sẽ được tăng thêm số ngày nghỉ hằng năm. Cụ thể, cứ mỗi 05 năm làm việc liên tục cho cùng một người sử dụng lao động, người lao động được cộng thêm 01 ngày nghỉ hằng năm theo chế độ nghỉ nêu tại mục 3 ở trên.5. Nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lươngTheo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền nghỉ việc riêng với hai hình thức: nghỉ có hưởng lương và nghỉ không hưởng lương, tùy theo từng trường hợp cụ thể.a) Nghỉ việc riêng có hưởng lương (người lao động cần thông báo trước):Kết hôn: nghỉ 03 ngày. Con ruột hoặc con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày. Người thân qua đời: nghỉ 03 ngày trong trường hợp cha/mẹ ruột hoặc nuôi, cha/mẹ vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, con ruột hoặc con nuôi qua đời.b) Nghỉ việc riêng không hưởng lương (người lao động cần thông báo trước):Người lao động được nghỉ 01 ngày không hưởng lương trong các trường hợp sau:Ông bà nội, ông bà ngoại, anh/chị/em ruột qua đời. Cha hoặc mẹ kết hôn. Anh/chị/em ruột kết hôn.c) Thỏa thuận nghỉ không hưởng lươngNgoài các trường hợp nêu trên, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ không hưởng lương trong các tình huống cá nhân khác.Chế độ nghỉ phép của người lao độngCâu hỏi thường gặp 1. Người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày lễ trong năm?Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong 11 ngày lễ, Tết mỗi năm, bao gồm:Tết Dương lịch: 01 ngày Tết Âm lịch: 05 ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (10/3 âm lịch) Ngày Chiến thắng 30/4: 01 ngày Ngày Quốc tế Lao động 01/5: 01 ngày Quốc khánh 2/9: 02 ngày (02/9 và 01 ngày liền kề trước hoặc sau)Lưu ý: Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền và 01 ngày Quốc khánh của quốc gia nơi họ mang quốc tịch.2. Người lao động được nghỉ phép bao nhiêu ngày mỗi tháng?Việc nghỉ phép (nghỉ hằng năm) không được tính theo từng tháng cụ thể, mà được tính bình quân theo năm. Tuy nhiên, nếu người lao động chưa làm đủ 12 tháng, số ngày nghỉ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng đã làm việc.Ví dụ:Nếu làm việc trong điều kiện bình thường, được nghỉ 12 ngày/năm, thì mỗi tháng tương đương khoảng 1 ngày nghỉ phép.Tổng số ngày nghỉ hằng năm phụ thuộc vào điều kiện công việc và thâm niên:12 ngày: Công việc điều kiện bình thường 14 ngày: Người chưa thành niên, khuyết tật, hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại 16 ngày: Làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hạiNgoài ra, cứ mỗi 5 năm làm việc liên tục, người lao động được tăng thêm 01 ngày nghỉ hằng năm.3. Các loại nghỉ chế độ mà người lao động được hưởng gồm những gì?Người lao động có thể được nghỉ theo nhiều chế độ khác nhau, cụ thể:Nghỉ lễ, Tết: Như đã nêu ở câu 1 – nghỉ và hưởng nguyên lương. Nghỉ hằng tuần: Ít nhất 01 ngày mỗi tuần; nếu không bố trí được thì phải đảm bảo trung bình ít nhất 4 ngày/tháng. Nghỉ hằng năm (nghỉ phép): Tùy theo điều kiện làm việc, thời gian làm việc, có thể từ 12 – 16 ngày/năm, có hưởng lương. Nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên: Mỗi 05 năm làm việc, cộng thêm 01 ngày nghỉ. Nghỉ việc riêng có hưởng lương: Ví dụ: kết hôn (03 ngày), người thân mất (03 ngày), con kết hôn (01 ngày). Nghỉ việc riêng không hưởng lương: Ví dụ: ông bà, anh/chị/em ruột mất, người thân kết hôn. Nghỉ không lương theo thỏa thuận: Người lao động có thể đề xuất nghỉ không lương ngoài các trường hợp trên, nếu được người sử dụng lao động đồng ý.
Khánh Huyền
20 ngày trước
Theo dõi
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có thể phát sinh nhu cầu bố trí người lao động làm thêm giờ để kịp tiến độ sản xuất, đảm bảo chất lượng dịch vụ hoặc đáp ứng yêu cầu công việc đột xuất. Tuy nhiên, việc tổ chức làm thêm giờ phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo tính hợp pháp trong quản lý nhân sự. Dưới đây là một số quy định quan trọng doanh nghiệp cần lưu ý khi triển khai làm thêm giờ, đặc biệt là khi tổng số giờ làm thêm vượt quá 200 giờ/năm.1. Quy định về thời gian làm thêm giờTheo quy định tại khoản 1 Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019, làm thêm giờ là khoảng thời gian người lao động làm việc ngoài khung thời gian làm việc bình thường được xác định theo quy định pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động của doanh nghiệp.Cần lưu ý phân biệt giữa làm thêm giờ theo quy định với trường hợp người lao động chủ động làm việc ngoài giờ để hoàn tất nhiệm vụ cá nhân. Chỉ khi có sự thỏa thuận và bố trí từ phía người sử dụng lao động, thời gian làm ngoài giờ mới được tính là làm thêm giờ hợp pháp và được hưởng quyền lợi tương ứng.Hướng dẫn tổ chức làm thêm giờ đúng pháp luật2. Điều kiện tổ chức làm thêm giờCăn cứ khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019 và Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được tổ chức cho người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:Có sự đồng ý của người lao động về các nội dung sau:Thời gian làm thêm; Địa điểm làm thêm; Công việc cụ thể sẽ thực hiện trong thời gian làm thêm.Lưu ý: Trường hợp thỏa thuận làm thêm giờ được lập thành văn bản riêng, doanh nghiệp cần sử dụng Mẫu số 01/PLIV – Văn bản thỏa thuận làm thêm giờ theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.Tuân thủ giới hạn thời gian làm thêm:Số giờ làm thêm không vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày; Trường hợp doanh nghiệp áp dụng thời giờ làm việc theo tuần, tổng số giờ làm việc và làm thêm không vượt quá 12 giờ trong một ngày; Tổng thời gian làm thêm không vượt quá 40 giờ trong một tháng. Không được vượt quá 200 giờ làm thêm trong một năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được quy định riêng (sẽ đề cập tại Mục 3).3. Quy định về thông báo làm thêm giờ trên 200 giờ/năm3.1. Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 nămTheo khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được phép tổ chức làm thêm giờ vượt quá 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong một năm, nếu thuộc một trong các trường hợp sau và có sự đồng thuận của người lao động:Lĩnh vực sản xuất, gia công xuất khẩu các sản phẩm như: hàng dệt, may, da giày, điện – điện tử, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và các ngành nghề liên quan đến diêm nghiệp. Ngành sản xuất và cung cấp hạ tầng thiết yếu: điện, viễn thông, lọc dầu, cấp và thoát nước. Công việc đòi hỏi lao động kỹ thuật cao mà thị trường lao động không thể đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Công việc mang tính chất cấp bách, không thể trì hoãn, phát sinh do:Yếu tố thời vụ hoặc thời điểm thu hoạch nguyên liệu, sản xuất sản phẩm; Các sự kiện khách quan không thể lường trước như thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, sự cố kỹ thuật, thiếu nguyên liệu hoặc điện. Công việc khẩn cấp phát sinh trong cơ quan, đơn vị nhà nước do các yếu tố khách quan, liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ (trừ một số trường hợp đặc biệt được nêu tại Mục 3.2). Dịch vụ thiết yếu vì lợi ích công cộng: khám, chữa bệnh; giáo dục và đào tạo nghề; cung ứng các dịch vụ công. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức sản xuất – kinh doanh với thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ mỗi tuần.3.2. Trường hợp người lao động không được từ chối làm thêm giờTheo Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, trong một số trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc an toàn cộng đồng, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ mà không bị giới hạn về số giờ, và người lao động không được từ chối, trừ khi có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng hoặc sức khỏe. Cụ thể:Khi thực hiện lệnh động viên, huy động để bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các tình huống phòng ngừa hoặc khắc phục hậu quả do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa...(Lưu ý: Người lao động có thể từ chối nếu công việc có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, căn cứ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.)Lưu ý về thời gian nghỉ giữa giờ khi làm thêm hoặc làm việc theo ca liên tụcCăn cứ khoản 1 và 2 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 2 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:Trong trường hợp làm việc theo ca liên tục từ 6 giờ trở lên, người lao động được nghỉ giữa giờ và thời gian này được tính vào giờ làm việc. Thời gian nghỉ giữa giờ cụ thể như sau:Ít nhất 30 phút đối với ca làm việc thông thường; Ít nhất 45 phút nếu làm việc vào ban đêm. Trường hợp tổ chức làm việc theo ca, trong đó ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau trên cùng một vị trí làm việc trong khung thời gian 24 giờ liên tục, thời gian nghỉ giữa giờ vẫn được tính vào giờ làm việc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.3.3. Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một nămTheo quy định tại Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP), doanh nghiệp và hộ kinh doanh khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến không quá 300 giờ trong một năm bắt buộc phải thực hiện thủ tục thông báo như sau:Nơi nhận thông báo:Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm từ trên 200 đến 300 giờ/năm; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở này nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố khác với nơi tổ chức làm thêm. Thời hạn gửi thông báo:Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải gửi thông báo trong vòng 15 ngày kể từ ngày bắt đầu tổ chức làm thêm giờ vượt 200 giờ/năm. Biểu mẫu sử dụng:Sử dụng Mẫu số 02/PLIV – Thông báo làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Trường hợp đặc biệt tại khu công nghệ cao:Nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm tại khu công nghệ cao, thì việc thông báo cần được gửi đến Ban quản lý khu công nghệ cao, tuân thủ thời hạn và biểu mẫu như đã nêu trên.4. Xử lý vi phạm khi tổ chức làm thêm giờ trái quy định pháp luậtCăn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 18 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2020/NĐ-CP, trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh tổ chức làm thêm giờ trái quy định, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cụ thể như sau:???? Mức phạt từ 40 – 50 triệu đồngÁp dụng đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh có một trong các hành vi vi phạm sau:Tổ chức thời giờ làm việc bình thường vượt quá quy định của pháp luật hiện hành. Huy động người lao động làm thêm giờ mà không có sự đồng ý của họ, trừ các trường hợp đặc biệt được pháp luật cho phép làm thêm giờ mà người lao động không được từ chối.???? Mức phạt do vi phạm về thời gian nghỉ và số giờ làm thêm vượt quy địnhNếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh không đảm bảo thời gian nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca, hoặc huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá thời gian được phép, sẽ bị xử phạt theo số lượng người lao động bị ảnh hưởng:Số người lao động vi phạmMức phạt áp dụngTừ 01 đến 10 người10 – 20 triệu đồngTừ 11 đến 50 người20 – 40 triệu đồngTừ 51 đến 100 người40 – 80 triệu đồngTừ 101 đến 300 người80 – 120 triệu đồngTừ 301 người trở lên120 – 150 triệu đồngHướng dẫn tổ chức làm thêm giờ đúng pháp luậtCâu hỏi liên quan1. Thời gian làm thêm giờ tối đa là bao nhiêu?Trả lời:Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, người lao động được làm thêm giờ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày; tổng số giờ làm việc (bao gồm cả làm thêm) không quá 12 giờ trong một ngày, không quá 40 giờ trong một tháng và 200 giờ trong một năm.Trong một số ngành nghề đặc thù, thời gian làm thêm có thể được nâng lên tối đa 300 giờ/năm.2. Lương làm thêm giờ được tính như thế nào?Trả lời:Lương làm thêm giờ được tính theo mức lương đang hưởng, cộng với phần phụ cấp tăng thêm tùy theo thời điểm làm việc:Làm thêm vào ngày thường: ít nhất 150%. Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần: ít nhất 200%. Làm thêm vào ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương: ít nhất 300%, chưa bao gồm tiền lương ngày lễ.3. Cách tính tiền làm thêm giờ ra sao?Trả lời:Tiền làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả x Mức hưởng làm thêm giờ x Số giờ làm thêm.Ví dụ: Nếu người lao động có mức lương 6 triệu đồng/tháng và làm việc 26 ngày/tháng, 8 giờ/ngày thì lương 1 giờ = 6.000.000 / (26 x 8) = khoảng 28.846 đồng/giờ. Nếu làm thêm vào ngày thường 2 giờ, tiền làm thêm = 28.846 x 150% x 2 = 86.538 đồng.
Khánh Huyền
21 ngày trước
Theo dõi
Việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh là một thủ tục pháp lý quan trọng trong quá trình điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp. Thủ tục này được thực hiện theo quy định tại Điều 213 Luật Doanh nghiệp 2020, Điều 72 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT và Điều 5 Thông tư số 47/2019/TT-BTC.Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết quy trình và những lưu ý cần thiết khi doanh nghiệp thực hiện việc chấm dứt hoạt động của các đơn vị phụ thuộc nói trên.1. Trình tự thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh1.1. Trường hợp đăng ký trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chínhTrước khi thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp hoặc đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) cần hoàn tất nghĩa vụ thuế và đăng ký với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đơn vị đó đặt trụ sở. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ chuyển thông tin đến Cơ quan thuế. Trong vòng 2 ngày làm việc, Cơ quan thuế có trách nhiệm phản hồi về việc đơn vị đã hoàn thành nghĩa vụ thuế. Nếu không có phản hồi từ chối của Cơ quan thuế trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện cập nhật tình trạng chấm dứt hoạt động của đơn vị phụ thuộc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời ban hành Thông báo chính thức về việc chấm dứt hoạt động. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài: doanh nghiệp cần tuân thủ quy định pháp luật của nước sở tại. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp phải gửi Thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính tại Việt Nam.1.2. Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộngNgười nộp hồ sơ đăng nhập vào Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kê khai thông tin, tải các văn bản điện tử, ký xác thực bằng chữ ký số công cộng và thanh toán lệ phí. Sau khi nộp hồ sơ, hệ thống sẽ cấp Giấy biên nhận hồ sơ điện tử cho người nộp. Nếu hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động và gửi thông báo kết quả cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký sẽ phản hồi và yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung.1.3. Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanhNgười nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, đính kèm văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ trên hệ thống. Trong trường hợp nộp hồ sơ thay mặt theo ủy quyền, văn bản ủy quyền cần thể hiện rõ thông tin liên hệ của người ủy quyền để phục vụ việc xác minh. Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, hệ thống sẽ cấp Giấy biên nhận điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh tiến hành xử lý và cấp thông báo về việc chấm dứt hoạt động nếu hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, cơ quan đăng ký sẽ thông báo và hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ qua mạng.2. Cách thức thực hiệnViệc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh có thể được thực hiện thông qua một trong các phương thức sau:Đăng ký trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt trụ sở của đơn vị phụ thuộc; Đăng ký qua dịch vụ bưu chính, gửi hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh theo địa chỉ phù hợp; Đăng ký qua mạng thông tin điện tử thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, bằng cách sử dụng chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh.Người thực hiện thủ tục có thể là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.Hướng dẫn thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh3. Thành phần hồ sơTùy theo từng trường hợp cụ thể, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh như sau:3.1. Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong nướcHồ sơ bao gồm:Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh (theo Phụ lục II-20 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT); Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của:Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty hợp danh; Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; Chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên.3.2. Trường hợp chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh trong nướcChỉ cần nộp:Thông báo về việc chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh (theo Phụ lục II-20 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT).3.3. Trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoàiHồ sơ gồm:Thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài (theo Phụ lục II-21 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT).Ủy quyền thực hiện thủ tụcNgười có thẩm quyền ký văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động có thể ủy quyền cho cá nhân hoặc tổ chức khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể:Trường hợp ủy quyền cho cá nhân: Hồ sơ phải kèm theo văn bản ủy quyền và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức: Hồ sơ cần có:Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ; Giấy giới thiệu của tổ chức cho cá nhân thực hiện thủ tục; Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được giới thiệu. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị bưu chính công ích: Cần nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ (theo mẫu của doanh nghiệp bưu chính), có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký hồ sơ. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị bưu chính không phải công ích: Thực hiện tương tự như trường hợp ủy quyền cho tổ chức nêu trên.Dưới đây là phiên bản đã gộp các mục từ 4 đến 11 thành 4 mục chính, rút gọn nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ nội dung quan trọng, phù hợp để đăng lên website hoặc sử dụng trong tài liệu hướng dẫn:4. Hồ sơ và mẫu biểu cần nộpSố lượng hồ sơ: 01 bộ.Thành phần hồ sơ:Trường hợp trong nước:Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh (Phụ lục II-20 ban hành theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT); Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của cơ quan quản lý doanh nghiệp theo loại hình công ty (nếu là chi nhánh, văn phòng đại diện). Trường hợp ở nước ngoài:Thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện ở nước ngoài (Phụ lục II-21).Biểu mẫu áp dụng:Phụ lục II-20: Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong nước. Phụ lục II-21: Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.Lệ phí: Miễn.5. Thời hạn giải quyết và kết quảTrong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông tin từ Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế có trách nhiệm phản hồi về việc hoàn tất nghĩa vụ thuế của chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật trạng thái chấm dứt hoạt động trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu không có ý kiến phản hồi từ cơ quan thuế, và ra Thông báo chấm dứt hoạt động. Trường hợp chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài, thông tin được cập nhật trong 03 ngày làm việc từ ngày nhận thông báo.Kết quả nhận được: Thông báo chấm dứt hoạt động và thông tin cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.6. Cơ quan và đối tượng thực hiệnCơ quan thực hiện: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố. Đối tượng thực hiện: Tổ chức và cá nhân có nhu cầu chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.7. Điều kiện thực hiện thủ tụcDoanh nghiệp hoặc đơn vị trực thuộc phải hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động. Doanh nghiệp có chi nhánh bị chấm dứt hoạt động phải:Tiếp tục chịu trách nhiệm với các hợp đồng còn hiệu lực, Thanh toán các khoản nợ, bao gồm nợ thuế, Giải quyết đầy đủ quyền lợi hợp pháp của người lao động theo quy định.Câu hỏi liên quan1. Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh gồm những gì? Trả lời:Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước: cần nộp Thông báo chấm dứt hoạt động (Phụ lục II-20) kèm theo nghị quyết/quyết định và biên bản họp của chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý công ty. Đối với địa điểm kinh doanh: chỉ cần Thông báo theo mẫu II-20. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài: sử dụng mẫu Thông báo II-21.2. Thời gian xử lý hồ sơ chấm dứt hoạt động là bao lâu? Trả lời:Trong vòng 02 ngày làm việc, cơ quan thuế sẽ phản hồi về nghĩa vụ thuế. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật trạng thái chấm dứt hoạt động nếu không có ý kiến phản đối từ cơ quan thuế. Đối với chi nhánh/văn phòng đại diện ở nước ngoài, thời hạn cập nhật là 03 ngày làm việc.3. Có phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục này không? Trả lời:Không. Thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí theo quy định hiện hành.
Khánh Huyền
21 ngày trước
Theo dõi
Trong hoạt động kinh doanh, việc phát sinh các khoản nợ phải thu là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản nợ đều có khả năng thu hồi đúng hạn. Để giảm thiểu rủi ro tài chính và phản ánh trung thực giá trị tài sản trên báo cáo kế toán, doanh nghiệp cần thực hiện trích lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi theo đúng quy định pháp luật.Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 48/2019/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành, dự phòng nợ phải thu khó đòi được hiểu là phần giá trị tổn thất dự kiến của các khoản nợ đã quá hạn thanh toán hoặc các khoản nợ chưa đến hạn nhưng có dấu hiệu không thể thu hồi đúng thời hạn.1. Ai là đối tượng được lập dự phòng nợ phải thu khó đòi?Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, doanh nghiệp được lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:1.1. Đối tượng áp dụngGồm các khoản nợ phát sinh từ:Các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán; Các khoản chưa đến hạn thanh toán nhưng có dấu hiệu không thể thu hồi đúng hạn; Các khoản doanh nghiệp đang cho vay; Trái phiếu doanh nghiệp chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu.1.2. Điều kiện lập dự phòng(i) Có đầy đủ chứng từ gốc chứng minh số tiền chưa được thanh toán, gồm:Hợp đồng kinh tế, khế ước vay, cam kết nợ; Biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có); Biên bản đối chiếu công nợ, hoặc văn bản đòi nợ kèm xác nhận gửi bưu điện; Bảng kê công nợ; Các chứng từ liên quan khác (nếu có). (ii) Có căn cứ xác định đây là khoản nợ khó đòi, cụ thể:Nợ đã quá hạn từ 6 tháng trở lên, doanh nghiệp đã thực hiện đối chiếu/đôn đốc nhưng chưa thu hồi được; Nợ chưa đến hạn nhưng có bằng chứng cho thấy đối tượng nợ mất khả năng thanh toán, ví dụ:Đối tượng nợ phá sản, bỏ trốn, mất liên lạc; Bị khởi tố, thi hành án, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đã qua đời (có xác nhận); Vụ án khởi kiện đòi nợ bị đình chỉ giải quyết; Thi hành án không thành công do không xác định được nơi cư trú của người nợ. Lưu ý: Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mua bán nợ hợp pháp, thời điểm tính quá hạn được xác định kể từ ngày nhận chuyển giao quyền chủ nợ hoặc theo thỏa thuận gần nhất giữa các bên liên quan.Hướng dẫn trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi2. Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòiĐể đảm bảo phản ánh đúng thực trạng tài chính và giảm thiểu rủi ro tín dụng, doanh nghiệp cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo mức quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau:2.1. Đối với các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toánMức trích lập được xác định dựa trên thời gian quá hạn:Thời gian quá hạn thanh toánMức trích lập dự phòngTừ trên 6 tháng đến dưới 1 năm30%Từ 1 năm đến dưới 2 năm50%Từ 2 năm đến dưới 3 năm70%Từ 3 năm trở lên100%2.2. Đối với nợ phải thu từ cá nhân sử dụng dịch vụ trả sau hoặc mua hàng trả gópÁp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau, hoặc bán lẻ hàng hóa trả chậm/trả góp. Mức trích lập được tính theo thời gian quá hạn thanh toán như sau:Thời gian quá hạn thanh toánMức trích lập dự phòngTừ 3 tháng đến dưới 6 tháng30%Từ 6 tháng đến dưới 9 tháng50%Từ 9 tháng đến dưới 12 tháng70%Từ 12 tháng trở lên100%2.3. Đối với khoản nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng có rủi ro không thu hồiTrường hợp khoản nợ vẫn còn trong hạn nhưng đã có dấu hiệu rõ ràng về việc không thể thu hồi, doanh nghiệp được phép tự ước tính mức tổn thất để trích lập dự phòng. Mức trích không vượt quá giá trị ghi nhận trên sổ kế toán.Một số dấu hiệu để xác định rủi ro bao gồm:Tổ chức vay nợ đã phá sản hoặc mở thủ tục phá sản; Đối tượng nợ bỏ trốn, mất khả năng liên lạc hoặc thi hành án không thành công; Cá nhân nợ bị truy tố, giam giữ, mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận), đã qua đời; Vụ án đòi nợ bị đình chỉ giải quyết.3. Thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòiTheo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, nếu doanh nghiệp xác định có các khoản nợ phải thu thuộc diện khó đòi thì cần thực hiện trích lập dự phòng theo đúng nguyên tắc và trình tự sau:3.1. Căn cứ mức trích lập theo quy địnhDoanh nghiệp xác định mức trích lập dự phòng theo các tỷ lệ tại Mục 2 (đã nêu ở phần trước), tùy theo tính chất và thời gian quá hạn của từng khoản nợ.3.2. Nguyên tắc xử lý khoản dự phòng so với số dư năm trướcKhông trích lập bổ sung nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng năm trước đang ghi nhận trên sổ kế toán. Trích lập bổ sung phần chênh lệch nếu số dự phòng năm nay cao hơn số dư năm trước, và ghi nhận khoản này vào chi phí trong kỳ. Hoàn nhập phần chênh lệch nếu số dự phòng năm nay thấp hơn số dư năm trước, ghi giảm chi phí trong kỳ.3.3. Cách thức lập và chứng minh khoản dự phòngDoanh nghiệp phải ước tính mức tổn thất dự kiến hoặc phân loại tuổi nợ cho từng khoản nợ cụ thể, đồng thời thu thập đầy đủ chứng từ chứng minh tính chất khó đòi của khoản nợ. Sau khi đánh giá từng khoản, cần tổng hợp thành bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán chi phí dự phòng.3.4. Các trường hợp đặc biệtVới khoản nợ mua từ doanh nghiệp mua bán nợ, mức trích lập không vượt quá số tiền doanh nghiệp đã chi để mua khoản nợ, và thời gian trích lập không vượt quá thời hạn theo phương án xử lý nợ. Không trích lập dự phòng đối với khoản nợ phát sinh từ lợi nhuận hoặc cổ tức được chia do đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp khác. Nếu doanh nghiệp và đối tượng nợ vừa có khoản phải thu, vừa có khoản phải trả, thì cần căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ để xác định số thực tế còn phải thu sau khi đã bù trừ công nợ, từ đó mới tính toán phần dự phòng cần trích.Công thức xác định mức trích lập đối với từng khoản nợ quá hạn:Mức trích lập = Tỷ lệ trích lập (%) × (Tổng nợ phải thu sau khi đã bù trừ nợ phải trả)4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồiCăn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, các khoản nợ phải thu được xác định là không có khả năng thu hồi sẽ được xử lý tài chính theo nguyên tắc và quy trình sau:4.1. Các trường hợp nợ được coi là không có khả năng thu hồiMột khoản nợ phải thu có thể được xác định là không thể thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:Đối tượng nợ là doanh nghiệp hoặc tổ chức đã bị phá sản, ngừng hoạt động, hoặc giải thể. Khoản nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định xóa nợ theo quy định. Cá nhân nợ đã chết, mất tích, bị truy tố, thi hành án, hoặc bỏ trốn. Khoản chênh lệch còn lại sau khi đã xử lý trách nhiệm bồi thường vật chất của cá nhân/tập thể. Khoản nợ đã được trích lập dự phòng 100%:Theo mục 2.1: Sau 3 năm vẫn chưa thu hồi. Theo mục 2.2: Sau 1 năm vẫn chưa thu hồi.4.2. Yêu cầu về hồ sơ, tài liệu chứng minhĐể xử lý nợ, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chứng minh khoản nợ không thể thu hồi, bao gồm:Chứng từ kế toán: hợp đồng, khế ước vay, bản đối chiếu công nợ, biên bản đòi nợ, bảng kê công nợ,... Trường hợp tổ chức:Phá sản: có quyết định của Tòa án. Ngừng hoạt động/giải thể: có thông báo từ cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế hoặc bản án kèm xác nhận của cơ quan thi hành án. Xóa nợ theo pháp luật: có văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp cá nhân:Đã chết: có giấy chứng tử. Đang bị truy tố, bỏ trốn, mất tích: có xác nhận của cơ quan chức năng. Khoản nợ đã được trích lập đủ 100% dự phòng, sau thời gian quy định mà vẫn chưa thu hồi được. 4.3. Cách thức xử lý tài chínhTổn thất thực tế được xác định là chênh lệch giữa số nợ phải thu trên sổ kế toán và số đã thu hồi (nếu có). Doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có) để bù đắp tổn thất. Phần thiếu hụt còn lại được hạch toán vào chi phí. Sau khi xử lý, khoản nợ vẫn phải được theo dõi trên hệ thống quản trị nội bộ và trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời gian tối thiểu 10 năm. Nếu khoản nợ được thu hồi sau đó, phần tiền thu được (sau khi trừ chi phí thu hồi) sẽ được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp.4.4. Hồ sơ xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồiHồ sơ cần có:Biên bản của Hội đồng xử lý nợ, nêu rõ giá trị từng khoản nợ, giá trị đã thu hồi, và tổn thất thực tế. Bảng kê chi tiết các khoản nợ đã xóa. Sổ kế toán, chứng từ liên quan đến khoản nợ và việc trích lập dự phòng trước đó.4.5. Thẩm quyền xử lý nợNgười có thẩm quyền quyết định xử lý gồm:Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, hoặc Chủ sở hữu doanh nghiệp, Căn cứ theo biên bản xử lý nợ và hồ sơ chứng minh hợp pháp. ✅ Lưu ý: Thành phần Hội đồng xử lý nợ do doanh nghiệp tự quyết định thành lập theo quy định nội bộ.Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòiCâu hỏi liên quan1. Thời điểm nào doanh nghiệp phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi?Trả lời:Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC, doanh nghiệp phải thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm (thường vào cuối kỳ kế toán năm). Đây là thời điểm đánh giá lại các khoản phải thu để xác định khả năng thu hồi và mức tổn thất có thể xảy ra.2. Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi như thế nào?Trả lời:Doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng theo nguyên tắc sau:Nếu mức dự phòng cần trích bằng số dư dự phòng năm trước, không cần trích thêm. Nếu mức dự phòng cần trích cao hơn số dư dự phòng năm trước, doanh nghiệp trích bổ sung phần chênh lệch và ghi vào chi phí trong kỳ. Nếu mức dự phòng cần trích thấp hơn số dư dự phòng năm trước, doanh nghiệp hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm chi phí trong kỳ. Mức trích lập dự phòng được tính theo tỷ lệ % nợ quá hạn tương ứng với thời gian quá hạn, sau khi đã bù trừ công nợ phải trả nếu có. Doanh nghiệp phải xác định cụ thể từng khoản nợ phải thu khó đòi để lập dự phòng, có chứng cứ đi kèm.3. Doanh nghiệp cần chuẩn bị những hồ sơ gì khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi?Trả lời:Doanh nghiệp cần lập và lưu giữ hồ sơ trích lập dự phòng, bao gồm:Bảng kê chi tiết từng khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi. Chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ như hợp đồng, cam kết nợ, biên bản đối chiếu công nợ, văn bản đòi nợ, thư xác nhận,… Phân tích tuổi nợ (số ngày quá hạn) và dự kiến tổn thất thu hồi. Tài liệu chứng minh đối tượng nợ đang trong tình trạng đặc biệt như phá sản, giải thể, chết, bỏ trốn, bị truy tố, thi hành án, v.v. (nếu có). Sổ kế toán ghi nhận khoản nợ, số dự phòng đã trích lập ở các kỳ trước.
Khánh Huyền
26 ngày trước
Theo dõi
Trong quá trình lập hóa đơn, sai sót là điều khó tránh khỏi. Khi phát hiện hóa đơn đã lập có lỗi, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cần tiến hành xử lý kịp thời để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của chứng từ. Cụ thể, nếu người bán – tức doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh – phát hiện sai sót trên hóa đơn đã lập, thì các bước xử lý sẽ được thực hiện theo quy định như sau:1. Xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sótTheo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2025, khi phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót — dù là hóa đơn đã được cấp mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn không có mã nhưng đã gửi dữ liệu đến cơ quan thuế — người bán cần thực hiện các bước xử lý sau:1.1. Sai sót về tên hoặc địa chỉ người mua, nhưng mã số thuế vẫn chính xácNếu chỉ có sai sót về tên hoặc địa chỉ của người mua, trong khi mã số thuế và các nội dung khác trên hóa đơn đều đúng, người bán không cần lập lại hóa đơn. Thay vào đó, doanh nghiệp cần thông báo ngay cho người mua về sai sót này. Đồng thời, người bán phải gửi thông báo cho cơ quan thuế về hóa đơn điện tử sai sót theo mẫu số 04/SS-HĐĐT (Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP).1.2. Xử lý sai sót về mã số thuế, số tiền, thuế suất hoặc hàng hóa trên hóa đơn điện tửKhi phát hiện sai sót liên quan đến mã số thuế, số tiền, thuế suất, tiền thuế hoặc thông tin về hàng hóa (bao gồm cả quy cách, chất lượng) trên hóa đơn điện tử, người bán có thể lựa chọn một trong hai hình thức xử lý: điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn.Điều chỉnh hóa đơn điện tử: Người bán lập hóa đơn điều chỉnh và ghi rõ dòng chú thích:“Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số…, ký hiệu…, số…, ngày… tháng… năm…” để làm rõ hóa đơn điều chỉnh liên quan đến hóa đơn ban đầu. Thay thế hóa đơn điện tử: Trong trường hợp sai sót nghiêm trọng, người bán có thể lập hóa đơn mới thay thế hoàn toàn hóa đơn sai sót, kèm dòng chú thích:“Thay thế cho hóa đơn Mẫu số…, ký hiệu…, số…, ngày… tháng… năm…”.Trước khi thực hiện điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn, nếu người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh, người bán và người mua cần lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai sót. Trường hợp người mua là cá nhân, người bán phải thông báo trực tiếp cho người mua hoặc đăng thông báo trên website (nếu có). Văn bản thỏa thuận cần được lưu giữ tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý.Sau khi lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế, người bán phải ký số và gửi lại cho người mua. Với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, người bán đồng thời gửi hồ sơ đến cơ quan thuế để được cấp mã mới cho hóa đơn.Hướng dẫn chi tiết cách xử lý hóa đơn sai sót theo quy định mới nhất2. Xử lý hóa đơn giấy đã lập có sai sótTheo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trong quá trình sử dụng hóa đơn giấy đã mua từ cơ quan thuế, nếu phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh (người bán) cần thực hiện các bước xử lý cụ thể như sau:Trường hợp 1: Hóa đơn giấy đã lập nhưng chưa giao cho người muaNgười bán thực hiện gạch chéo tất cả các liên của hóa đơn đã lập sai. Lưu giữ số hóa đơn có sai sót để làm căn cứ quản lý. Lập hóa đơn mới thay thế để giao cho người mua.Lưu ý: Nếu sai sót chỉ liên quan đến tên hoặc địa chỉ người mua, nhưng mã số thuế của người mua vẫn chính xác, hai bên chỉ cần lập biên bản điều chỉnh mà không phải lập hóa đơn điều chỉnh.Trường hợp 2: Hóa đơn giấy đã lập và đã giao cho người mua(i) Nếu người bán chưa giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc cả hai bên chưa kê khai thuế:Hủy bỏ hóa đơn đã lập sai. Người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của hóa đơn sai, trong đó ghi rõ lý do thu hồi. Người bán gạch chéo các liên hóa đơn sai và lưu giữ hóa đơn này. Người bán lập hóa đơn mới để thay thế.(ii) Nếu người bán đã giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ và cả hai bên đã kê khai thuế:Người bán và người mua lập biên bản ghi rõ sai sót, nếu có thỏa thuận về việc lập biên bản này trước khi lập hóa đơn điều chỉnh. Người bán lập hóa đơn điều chỉnh, ghi rõ nội dung điều chỉnh (tăng hoặc giảm) về số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất VAT và tiền thuế tương ứng, kèm theo số và ký hiệu hóa đơn gốc. Lưu ý hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-). Dựa trên hóa đơn điều chỉnh, cả hai bên kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán và thuế đầu ra, đầu vào phù hợp.Lưu ý: Trong trường hợp này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ cần xuất hóa đơn điều chỉnh, không phải lập hóa đơn mới.3. Các trường hợp khác cần điều chỉnh hóa đơn(i) Thay đổi về giá trị hoặc khối lượng hàng hóaTrong trường hợp hóa đơn điện tử đã lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ không sai sót, nhưng khi thanh toán thực tế hoặc quyết toán phát sinh sự thay đổi về giá trị hoặc khối lượng hàng hóa dựa trên kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người bán phải lập hóa đơn điều chỉnh để phản ánh chính xác sự thay đổi này. Hóa đơn điều chỉnh có thể là phát sinh giảm (ghi âm “-”) hoặc phát sinh tăng (ghi dương “+”) tùy theo thực tế.(ii) Chiết khấu thương mạiKhi có chiết khấu thương mại dựa trên số lượng hoặc doanh số hàng hóa, dịch vụ, người bán cần lập hóa đơn điều chỉnh cho số tiền chiết khấu tương ứng. Đồng thời, kèm theo hóa đơn điều chỉnh là bảng kê chi tiết các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền và tiền thuế tương ứng.(iii) Trả lại hàng hóa hoặc dịch vụNếu người mua trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa, người bán lập hóa đơn điều chỉnh. Trừ trường hợp có thỏa thuận rằng người mua sẽ lập hóa đơn trả lại cho người bán thì người mua chịu trách nhiệm lập hóa đơn điện tử. Với hàng hóa là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, nếu đã được đăng ký theo tên người mua và người mua sử dụng hóa đơn điện tử, người mua sẽ lập hóa đơn trả lại cho người bán. Trường hợp hoàn phí, giảm phí, giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm hoặc các khoản chi phí để giảm thu khác, người bán phải lập hóa đơn điều chỉnh ghi rõ số tiền phí hoàn hoặc giảm, cùng lý do tương ứng. Đối với hoạt động thu tiền trước khi cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, nếu phát sinh hủy hoặc chấm dứt giao dịch, người bán sẽ lập hóa đơn điều chỉnh với nội dung “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.(iv) Hoàn phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặtKhi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã lập hóa đơn thu phí dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng nhưng sau đó phát sinh giao dịch hoàn phí cho đơn vị chấp nhận thẻ, tổ chức này sẽ lập hóa đơn điều chỉnh. Hóa đơn điều chỉnh trong trường hợp này không cần ghi thông tin “Điều chỉnh cho hóa đơn số… Mẫu số… ký hiệu… ngày… tháng… năm”.(v) Cung cấp dịch vụ viễn thôngTrong trường hợp có các thay đổi liên quan đến thanh toán cước dịch vụ viễn thông, người bán phải lập hóa đơn điều chỉnh để phản ánh chính xác sự thay đổi.4. Một số lưu ý quan trọng khi xử lý hóa đơn có sai sótTrong trường hợp hóa đơn điện tử đã lập sai và người bán đã xử lý bằng cách điều chỉnh hoặc thay thế, nếu sau đó phát hiện tiếp sai sót, các lần xử lý tiếp theo sẽ được thực hiện theo phương thức đã áp dụng lần đầu. Nếu hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn hoặc số hóa đơn bị sai, người bán chỉ cần lập hóa đơn điều chỉnh mà không thay thế. Việc điều chỉnh giá trị hóa đơn phải phản ánh đúng thực tế: điều chỉnh tăng (ghi dấu cộng) hoặc điều chỉnh giảm (ghi dấu trừ). Khi điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn, cả người bán và người mua phải kê khai bổ sung vào kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn bị điều chỉnh hoặc thay thế. Với các trường hợp điều chỉnh hóa đơn theo quy định tại Mục 3, người bán kê khai vào kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh, trong khi người mua kê khai vào kỳ nhận được hóa đơn điều chỉnh. Có thể lập một hóa đơn duy nhất để thay thế hoặc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn đã lập sai trong cùng tháng và cùng một người mua.(Theo khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2025)Hướng dẫn chi tiết cách xử lý hóa đơn sai sót theo quy định mới nhấtCâu hỏi liên quan1. Nếu hóa đơn điện tử xuất sai thuế suất thì doanh nghiệp nên xử lý như thế nào?Trả lời: Khi phát hiện hóa đơn xuất sai thuế suất, người bán cần lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế ghi rõ sai sót về thuế suất. Trước đó, cần có văn bản thỏa thuận với người mua (đối với tổ chức). Sau khi lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế, người bán ký số và gửi cho người mua, đồng thời gửi cho cơ quan thuế để cấp mã mới (nếu hóa đơn có mã của cơ quan thuế).2. Doanh nghiệp cần làm gì khi hóa đơn điện tử đã xuất có sai sót về đơn giá?Trả lời: Sai sót về đơn giá cũng được xử lý tương tự sai sót về thuế suất. Người bán có thể lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế, đồng thời lập văn bản thỏa thuận với người mua. Hóa đơn điều chỉnh cần ghi rõ sai sót và người bán phải gửi lại cho người mua và cơ quan thuế nếu hóa đơn có mã.3. Khi phát hiện hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn giấy sai tên hàng hóa, doanh nghiệp xử lý ra sao?Trả lời: Nếu chỉ sai tên hàng hóa mà các thông tin khác như mã số thuế, đơn giá không sai, người bán có thể lập hóa đơn điều chỉnh ghi rõ điều chỉnh về tên hàng hóa. Trường hợp sai sót nhỏ về tên, địa chỉ khách hàng không ảnh hưởng đến mã số thuế, có thể chỉ cần thông báo mà không cần lập hóa đơn mới.
Khánh Huyền
26 ngày trước
Theo dõi
Để tiến hành chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng, các doanh nghiệp cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện và chuẩn bị hồ sơ đăng ký theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Việc tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu này không chỉ giúp đảm bảo tính hợp pháp của đợt phát hành mà còn tạo dựng niềm tin vững chắc với nhà đầu tư và thị trường tài chính.1. Khái niệm về trái phiếu có bảo đảmTheo khoản 8 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, trái phiếu có bảo đảm là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần lãi, gốc khi đến hạn bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Ngoài ra, trái phiếu có thể được bảo lãnh thanh toán theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư.2. Điều kiện chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúngCăn cứ theo Điều 23 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, để chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:(i) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 của cùng nghị định.(ii) Trái phiếu phải được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc và lãi thông qua một hoặc nhiều phương thức sau:Bảo lãnh thanh toán bởi tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bảo đảm bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc bên thứ ba. Tài sản bảo đảm phải được định giá bởi tổ chức thẩm định giá có chức năng và được đăng ký, xử lý theo quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. (iii) Phải có Đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định tại Điều 24 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, với các yêu cầu cụ thể:Trước khi phát hành, Đại diện người sở hữu trái phiếu do tổ chức phát hành chỉ định. Đại diện người sở hữu trái phiếu không được là tổ chức bảo lãnh thanh toán, bên sở hữu tài sản bảo đảm, cổ đông lớn hoặc người có liên quan đến tổ chức phát hành. Đại diện người sở hữu trái phiếu có trách nhiệm giám sát việc tuân thủ các cam kết của tổ chức phát hành trong hồ sơ đăng ký chào bán; làm trung gian liên lạc giữa người sở hữu trái phiếu, tổ chức phát hành và các bên liên quan; yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi tổ chức phát hành không thực hiện đúng cam kết. Nếu trái phiếu được bảo đảm bằng tài sản, Đại diện người sở hữu sẽ nhận và quản lý tài sản bảo đảm, thay mặt người sở hữu xử lý tài sản theo hợp đồng và quy định pháp luật. Trong trường hợp pháp luật không cho phép Đại diện nhận tài sản, họ sẽ chỉ định bên thứ ba nhận và phối hợp quản lý tài sản bảo đảm. Đại diện người sở hữu trái phiếu có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện tổ chức phát hành vi phạm ảnh hưởng đến quyền lợi của người sở hữu trái phiếu. Việc thay đổi Đại diện người sở hữu trái phiếu chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của ít nhất 65% số người sở hữu trái phiếu cùng loại đang lưu hành. Các thay đổi khác trong hợp đồng đại diện phải được tổ chức phát hành phê duyệt.Điều kiện và hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng3. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúngTheo quy định tại Điều 25 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu có bảo đảm ra công chúng bao gồm các tài liệu sau:(i) Các tài liệu được quy định tại Điều 20 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP.(ii) Văn bản cam kết bảo lãnh thanh toán từ tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp trái phiếu được bảo đảm bằng phương thức bảo lãnh thanh toán.(iii) Đối với trường hợp bảo đảm bằng tài sản, hồ sơ phải bao gồm:Tài liệu chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản dùng để bảo đảm thanh toán trái phiếu. Cam kết của bên thứ ba sở hữu tài sản bảo đảm về việc sử dụng tài sản để thực hiện nghĩa vụ thanh toán trái phiếu (đối với tài sản của bên thứ ba). Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm giữa bên sở hữu tài sản bảo đảm, Đại diện người sở hữu trái phiếu, bên nhận tài sản bảo đảm (nếu Đại diện người sở hữu không trực tiếp nhận tài sản) và tổ chức phát hành. Hợp đồng bảo hiểm tài sản (nếu có). Chứng thư thẩm định giá tài sản bảo đảm còn hiệu lực. Văn bản xác nhận đã đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản được dùng để bảo đảm (nếu có), và văn bản này phải được gửi tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán.(iv) Hợp đồng đại diện người sở hữu trái phiếu giữa tổ chức phát hành và Đại diện người sở hữu trái phiếu.Câu hỏi liên quan1. Trái phiếu phát hành ra công chúng là gì?Trái phiếu phát hành ra công chúng là loại trái phiếu được một tổ chức phát hành để bán rộng rãi đến nhiều nhà đầu tư trên thị trường tài chính. Loại trái phiếu này phải tuân thủ các quy định pháp luật về phát hành, đăng ký và công bố thông tin nhằm đảm bảo tính minh bạch và quyền lợi cho nhà đầu tư.2. Đối tượng mua trái phiếu phát hành ra công chúng gồm những ai?Đối tượng mua trái phiếu phát hành ra công chúng bao gồm cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự để tham gia đầu tư trên thị trường tài chính. Trái phiếu này hướng tới các nhà đầu tư đại chúng, không giới hạn số lượng và thường được giao dịch trên thị trường thứ cấp.3. Rủi ro trái phiếu là gì?Rủi ro trái phiếu là nguy cơ tổ chức phát hành không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán lãi và gốc theo cam kết khi trái phiếu đến hạn. Các rủi ro này có thể bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản, ảnh hưởng đến lợi nhuận và vốn đầu tư của nhà đầu tư.
Khánh Huyền
26 ngày trước
Theo dõi
Người phụ thuộc là những cá nhân mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, như con cái, bố mẹ hoặc những người thân khác theo quy định pháp luật. Việc đăng ký người phụ thuộc không chỉ là nghĩa vụ mà còn giúp bạn giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân, từ đó giảm gánh nặng tài chính hàng tháng.Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, mỗi người phụ thuộc sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng trên thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế. Đây là chính sách quan trọng được quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 nhằm hỗ trợ người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng người thân.Để được hưởng mức giảm trừ này, người nộp thuế cần đáp ứng một số điều kiện: đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế cá nhân. Bên cạnh đó, việc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cũng là thủ tục bắt buộc. Lưu ý, những người có thu nhập từ tiền lương dưới hoặc bằng 11 triệu đồng/tháng không cần khai người phụ thuộc.Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, giúp bạn nhanh chóng và thuận tiện thực hiện quyền lợi của mình.1. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc – Những điều bạn cần biếtTheo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, thủ tục đăng ký người phụ thuộc được thực hiện như sau:1.1. Đăng ký giảm trừ người phụ thuộc qua doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh trả thu nhậpĐể đăng ký người phụ thuộc nhằm giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế cần chuẩn bị hồ sơ gồm:Bản đăng ký người phụ thuộc (Mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC): 2 bản. Trong đó, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh sẽ lưu giữ 1 bản và nộp 1 bản cho cơ quan thuế. Phụ lục bảng kê khai người phải trực tiếp nuôi dưỡng (Mẫu số 07/XN-NPT-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC). Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định chi tiết (mục 2 của tài liệu hướng dẫn).Ngoài ra, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chịu trách nhiệm nộp:Phụ lục bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh (Mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC).Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan thuế quản lý trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh trả thu nhập.Thời hạn nộp hồ sơ: Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh phải nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc lần đầu cùng thời điểm với tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó.Riêng với trường hợp người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa và người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng, thời hạn đăng ký muộn nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế. Nếu quá thời hạn này, người nộp thuế sẽ không được hưởng giảm trừ gia cảnh cho năm đó.1.2. Đăng ký giảm trừ người phụ thuộc trực tiếp với cơ quan ThuếTrong trường hợp người nộp thuế muốn đăng ký giảm trừ người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan Thuế, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:Bản đăng ký người phụ thuộc (Mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC); Phụ lục bảng kê khai người phải trực tiếp nuôi dưỡng (Mẫu số 07/XN-NPT-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC); Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định chi tiết (tham khảo Mục 2).Hồ sơ này được nộp tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh trả thu nhập, theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP.Thời hạn nộp hồ sơ: Người nộp thuế cần nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc lần đầu cùng thời điểm với tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó. Với người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa và người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng, thời hạn cuối cùng là ngày 31/12 của năm tính thuế. Quá thời hạn này, giảm trừ gia cảnh sẽ không được áp dụng cho năm đó.Lưu ý quan trọng:Người nộp thuế chỉ cần đăng ký mỗi người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp có sự thay đổi về người phụ thuộc (tăng hoặc giảm), người nộp thuế phải khai bổ sung thông tin và nộp cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả thu nhập hoặc cơ quan thuế nếu khai thuế trực tiếp. Nếu người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, cần thực hiện lại thủ tục đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như đăng ký lần đầu.Đăng ký người phụ thuộc – Giải pháp tối ưu để giảm thuế thu nhập cá nhân2. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm những gì?Theo điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 79/2022/TT-BTC, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được quy định cụ thể như sau:(i) Đối với con:Con dưới 18 tuổi: Bản sao Giấy khai sinh và CMND/CCCD (nếu có). Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động: Bản sao Giấy khai sinh, CMND/CCCD (nếu có) và Giấy xác nhận khuyết tật hợp pháp. Con đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề hoặc phổ thông (bao gồm cả thời gian chờ thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12), không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng ≤ 1 triệu đồng: Bản sao Giấy khai sinh, thẻ sinh viên hoặc giấy tờ xác nhận học tập từ nhà trường. Trường hợp con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng: Ngoài giấy tờ trên, cần bổ sung giấy tờ chứng minh mối quan hệ như quyết định công nhận nuôi con nuôi, giấy xác nhận cha mẹ con từ cơ quan có thẩm quyền.(ii) Đối với vợ hoặc chồng:Bản sao CMND/CCCD. Bản sao Giấy xác nhận cư trú, Thông báo số định danh cá nhân hoặc giấy tờ chứng minh mối quan hệ vợ chồng như Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu trong độ tuổi lao động mà không có khả năng làm việc, bổ sung giấy tờ chứng minh như Giấy xác nhận khuyết tật hoặc hồ sơ bệnh án về bệnh nghiêm trọng.(iii) Đối với cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ/chồng, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp:Bản sao CMND/CCCD. Giấy tờ chứng minh mối quan hệ hợp pháp như Giấy khai sinh, xác nhận cư trú, hoặc quyết định nhận con nuôi. Nếu trong độ tuổi lao động và không có khả năng làm việc, bổ sung giấy tờ chứng minh tương tự như trên.(iv) Đối với các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng (ví dụ: anh chị em ruột, ông bà nội ngoại, cháu ruột…):Bản sao CMND/CCCD hoặc Giấy khai sinh. Giấy tờ pháp lý chứng minh trách nhiệm nuôi dưỡng (nếu có). Giấy xác nhận cư trú, thông báo số định danh cá nhân hoặc giấy tờ do cơ quan công an cấp. Bản tự khai có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng hoặc không nơi nương tựa. Nếu trong độ tuổi lao động và không có khả năng làm việc, bổ sung giấy tờ chứng minh như Giấy xác nhận khuyết tật hoặc hồ sơ bệnh án.(v) Đối với người nước ngoài cư trú:Nếu không có hồ sơ theo các mục trên, cần cung cấp tài liệu pháp lý tương đương để chứng minh người phụ thuộc.(vi) Đối với người nộp thuế làm việc tại các tổ chức, cơ quan hành chính, sự nghiệp:Người phụ thuộc đã được khai báo trong lý lịch có thể chỉ cần nộp bản đăng ký người phụ thuộc (Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN) có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị. Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm xác nhận tên, năm sinh, quan hệ với người nộp thuế; các thông tin khác người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.Lưu ý quan trọng:Kể từ khi cơ quan Thuế kết nối dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế không cần nộp giấy tờ chứng minh nếu thông tin này đã có trong cơ sở dữ liệu.3. Thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộcTheo Tiết h.2.1.2 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế có trách nhiệm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc trong vòng 03 tháng kể từ ngày đăng ký người phụ thuộc lần đầu (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).Đối với trường hợp đăng ký người phụ thuộc qua tổ chức trả thu nhập (doanh nghiệp, hộ kinh doanh): Người nộp thuế nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho tổ chức trả thu nhập. Đối với trường hợp đăng ký người phụ thuộc trực tiếp với cơ quan thuế: Người nộp thuế nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế nơi đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc.Đăng ký người phụ thuộc – Giải pháp tối ưu để giảm thuế thu nhập cá nhânCâu hỏi liên quan1. Mức giảm trừ gia cảnh là bao nhiêu?Câu trả lời:Theo quy định hiện hành, mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Người nộp thuế được trừ khoản này vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.2. Bố mẹ bao nhiêu tuổi thì được giảm trừ gia cảnh?Câu trả lời:Theo quy định, bố mẹ được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi thuộc diện không có khả năng lao động hoặc trên 60 tuổi và đang được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng. Hồ sơ chứng minh gồm giấy tờ xác nhận độ tuổi và mối quan hệ nuôi dưỡng.3. Thời gian nào được xác định để tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc?Câu trả lời:Thời gian tính giảm trừ gia cảnh được xác định trong năm tính thuế. Người nộp thuế phải đăng ký người phụ thuộc và nộp hồ sơ chứng minh trong thời hạn quy định (trong vòng 3 tháng kể từ ngày đăng ký người phụ thuộc lần đầu hoặc thay đổi). Nếu quá thời hạn này, sẽ không được tính giảm trừ cho năm đó.4. Cách tính giảm trừ gia cảnh như thế nào?Câu trả lời:Cách tính giảm trừ gia cảnh được thực hiện bằng cách trừ trực tiếp mức giảm trừ (4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc) vào tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế trước khi tính thuế thu nhập cá nhân. Ví dụ, nếu bạn có 2 người phụ thuộc, tổng số tiền được giảm trừ gia cảnh sẽ là 8,8 triệu đồng/tháng.
Khánh Huyền
26 ngày trước
Theo dõi
Khi một công ty cổ phần chưa niêm yết thực hiện thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật.Cụ thể, theo điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần phải gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong vòng 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (được ghi nhận trong Sổ đăng ký cổ đông).Thủ tục này được hướng dẫn chi tiết tại khoản 3 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 cùng với Điều 58 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, nhằm đảm bảo việc cập nhật thông tin cổ đông nước ngoài diễn ra chính xác và kịp thời. Dưới đây là những bước quan trọng doanh nghiệp cần thực hiện khi tiến hành thay đổi cổ đông nước ngoài.I. Nội dung cần có trong thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoàiKhi tiến hành thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp cần đảm bảo cung cấp đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 11 và Điều 58 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, bao gồm:Tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính; Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên và địa chỉ trụ sở chính (nếu là tổ chức); hoặc họ tên, quốc tịch và địa chỉ liên lạc (nếu là cá nhân); số lượng, loại cổ phần hiện sở hữu; số cổ phần và loại cổ phần được chuyển nhượng; Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần: tên và địa chỉ trụ sở chính (nếu là tổ chức); hoặc họ tên, quốc tịch và địa chỉ liên lạc (nếu là cá nhân); số lượng, loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số lượng, loại và tỷ lệ sở hữu cổ phần sau chuyển nhượng; Họ tên và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.Việc tuân thủ đầy đủ các nội dung này giúp quá trình thay đổi cổ đông diễn ra minh bạch, đúng pháp luật và tránh các rủi ro pháp lý không cần thiết.Quy trình thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoàiII. Hồ sơ cần chuẩn bị khi thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoàiĐể thực hiện thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần chưa niêm yết cần chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định pháp luật, bao gồm:Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT), có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài sau khi thay đổi (mẫu Phụ lục I-8 kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT), trong đó phải có chữ ký của các cổ đông có giá trị cổ phần thay đổi. Các cổ đông không thay đổi cổ phần không bắt buộc phải ký. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh việc chuyển nhượng đã hoàn tất. Bản sao giấy tờ pháp lý của cổ đông nhận chuyển nhượng:Nếu là cá nhân: Bản sao giấy tờ tùy thân hợp lệ. Nếu là tổ chức: Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức; bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đại diện theo ủy quyền; kèm theo văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. Lưu ý: Đối với cổ đông tổ chức nước ngoài, giấy tờ pháp lý cần được hợp pháp hóa lãnh sự.Theo Điều 11 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, giấy tờ pháp lý gồm:Với cá nhân công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. Với cá nhân người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế còn hiệu lực. Với tổ chức: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương. Văn bản chấp thuận của Cơ quan đăng ký đầu tư về việc góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, áp dụng trong trường hợp phải đăng ký theo Luật Đầu tư 2020. Việc chuẩn bị đầy đủ và chính xác các giấy tờ này là bước quan trọng để đảm bảo thủ tục thay đổi cổ đông nước ngoài được thực hiện nhanh chóng và đúng quy định pháp luật.III. Nơi nộp hồ sơ và thời hạn xử lý khi thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài1.Nơi nộp hồ sơCông ty cổ phần cần nộp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính. Việc nộp hồ sơ đúng địa điểm giúp đảm bảo thủ tục được xử lý nhanh chóng và thuận tiện.2. Thời hạn giải quyết hồ sơTrong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cập nhật thông tin cổ đông nước ngoài vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Nếu công ty có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có cơ sở pháp lý minh bạch và rõ ràng sau khi thay đổi cổ đông.Lưu ý quan trọng: Sau khi hoàn tất thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần bắt buộc phải công khai nội dung thay đổi trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020. Thủ tục thay đổi cổ đông và công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp có thể được thực hiện đồng thời nhằm tối ưu thời gian xử lý.Quy trình thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoàiCâu hỏi liên quan1. Nhà đầu tư nước ngoài là ai?Hỏi: Nhà đầu tư nước ngoài được hiểu như thế nào theo quy định pháp luật?Đáp: Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân hoặc tổ chức không phải là công dân hoặc doanh nghiệp Việt Nam, có vốn đầu tư vào doanh nghiệp tại Việt Nam. Họ có thể góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp.2. Chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài như thế nào?Hỏi: Khi chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp cần lưu ý những gì?Đáp: Khi chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thông báo thay đổi cổ đông với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thay đổi. Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm hợp đồng chuyển nhượng, danh sách cổ đông sau thay đổi, giấy tờ pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài và các giấy tờ liên quan khác theo quy định.3. Thay đổi cổ đông có phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh không?Hỏi: Khi thay đổi cổ đông, doanh nghiệp có bắt buộc phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh không?Đáp: Có. Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần phải thông báo và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi có sự thay đổi cổ đông, đặc biệt là khi cổ đông đó là nhà đầu tư nước ngoài.
Xem thêm